Có dưới 400 triệu nên mua xe gì?
743 views

400 triệu nên mua xe gì có thể là cầu hỏi của rất nhiều anh em, Cùng chuyên mục tin tức tìm hiểu chi tiết nhé!

Thời gian trước, phân khúc ôtô có giá bán dưới 400 triệu đồng tại Việt Nam không có nhiều đại diện. Đối tượng khách hàng chính của nhóm xe này là những người lần đầu mua xe hoặc đầu tư chạy dịch vụ.

Tuy nhiên, với sự ra mắt của nhiều sản phẩm mới, người dùng hiện có thêm những sự lựa chọn trong tầm giá kể trên, bao gồm các mẫu xe hạng A và sedan hạng B.

1. Hyundai Grand i10 giá 315-390 triệu đồng

Hyundai Grand i10 là đại diện thành công nhất trong nhóm xe giá dưới 400 triệu đồng, với doanh số thường xuyên dẫn đầu phân khúc. Với ưu thế về độ phổ biến, linh kiện sửa chữa sẵn có, chi phí sử dụng thấp và tính thanh khoản cao, Grand i10 được nhiều người dùng lựa chọn.

8 trên 9 phiên bản Hyundai Grand i10 hiện có giá bán dưới 400 triệu đồng, bao gồm 1.0 MT Base, 1.0 MT, 1.0 AT, 1.2 MT Base, 1.2 MT, 1.2 AT, sedan 1.2 MT Base và sedan 1.2 MT. Các mẫu xe này được niêm yết giá 315-390 triệu đồng.

Bên cạnh đó, Hyundai Grand i10 sedan 1.2 AT có giá niêm yết 415 triệu đồng cũng là phương án đáng cân nhắc. Theo khảo sát, hiện phiên bản này được các đại lý giảm tiền mặt khoảng 10 triệu đồng, đưa giá bán thực tế của xe xuống sát mốc 400 triệu đồng.

Tại Việt Nam, Hyundai Grand i10 được trang bị động cơ xăng Kappa 1.0L hoặc 1.2L, đi kèm hộp số 4 AT hoặc 5 MT và hệ dẫn động cầu trước. XE PLUS – Cập nhật tin tức thế giới xe: xe máy, ô tô, xe hơi, xe độ, siêu xe HOT nhất thị trường xe 360 hiện nay. Khám phá thế giới xe 360 và một số thông tin hữu ích về xe cộ

co-duoi-400-trieu-nen-mua-xe-gi
Có dưới 400 triệu nên mua xe gì?

2. Chevrolet Spark

Trong tầm tiền từ 300 – 400 triệu, bạn có thể tham khảo 2 mẫu xe đô thị cỡ nhỏ của thương hiệu Chevrolet là Chervolet Spark LS (359 triệu đồng) và Chervolet Spark LT (389 triệu đồng). Cả 2 mẫu này đều lắp ráp trong nước và hiện đang được áp dụng mức ưu đãi 60 triệu đồng ngay trong tháng 11 này. Như vậy, sau khi áp khuyến mãi thì giá bán của 2 phiên bản trên lần lượt tương ứng còn 299 triệu đồng và 329 triệu đồng.

Ngoại thất Chevrolet Spark sở hữu những con số hàng đầu phân khúc với thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt tương ứng 3.595 x 1.597 x 1.551 (mm), chiều dài cơ sở 2.375 (mm), bán kính quay vòng tối thiểu đạt 5 mét cùng khoảng sáng gầm 160 (mm), giúp mẫu xe luồn lách linh hoạt trong điều kiện đường sá đô thị.

Trang bị cho không gian nội thất trên bản Spark LT được nhiều người dùng đánh giá là khá đầy đủ và hậu hĩnh nếu so với tầm giá, bao gồm: ghế bọc nỉ, điều hòa chỉnh tay, hệ thống MyLink thế hệ II cùng màn hình cảm ứng 7-inch, kết nối USB/AUX/Bluetooth, nút bấm tùy chỉnh âm thanh/đàm thoại rảnh tay. Trên Spark LS cũng bao gồm các tính năng giải trí như trên, ngoại trừ hệ thống MyLink thế hệ II, màn hình cảm ứng 7-inch và vô lăng tích hợp các nút bấm.

3. Kia Morning giá 299-383 triệu đồng

Kia Morning là mẫu xe có thời gian dài làm mưa làm gió tại phân khúc ôtô bình dân. So với Grand i10, Morning có thiết kế trẻ trung và trải nghiệm lái năng động hơn đôi chút. Đây cũng là lựa chọn của nhiều người chạy xe dịch vụ.

Vừa qua, Kia Morning 2021 đã chính thức ra mắt, với nội/ngoại thất được nâng cấp, hiện đại và bắt mắt hơn đáng kể. Model mới được trông đợi sẽ giúp Morning có thêm sức cạnh tranh cùng Grand i10 và Fadil.

Toàn bộ 4 phiên bản Morning hiện hành đều có giá bán dưới 400 triệu đồng, bao gồm MT, AT, AT Deluxe và AT Luxury. Xe được trang bị động cơ xăng Kappa 1.25L, công suất 86 mã lực, mô-men xoắn 120 Nm, đi kèm hộp số 5 MT hoặc 4 AT.

4. Suzuki Celerio giá bán từ 329 – 359 triệu đồng.

Celerio được phân phối tại thị trường VN với 2 phiên bản trang bị động cơ 1.0, tùy chọn hộp số tự động và hộp số sàn với giá bán từ 329 – 359 triệu đồng.

Với kích thước tổng thể nhỏ gọn (đạt 3.600 x 1.600 x 1.540 mm) nhưng chiều dài cơ sở khá lớn (2.425 mm), cộng thêm bán kính vòng quay 4.70 (m) và khoảng sáng gầm xe tối thiểu 145 (mm), Celerio có khả năng vận hành rất linh hoạt trong đô thị, trong khi vẫn đảm bảo một không gian nội thất rộng rãi gần tương đòng như Hyundai i10.

2 phiên bản chỉ khác nhau ở trang bị hộp số, còn lại thiết kế, các trang bị tiện nghi và an toàn đều tương tự nhau.

Cụ thể, trang bị tiện nghi gồm có ghế ngồi bọc nỉ, 04 loa với hỗ trợ Radio AM/FM, đầu CD một đĩa và kết nối AUX/USB, điều hòa chỉnh cơ đơn vùng. Nhìn chung so với các mẫu trên thì Celerio có phần thua thiệt hơn về trang bị. Đổi lại, xe sở hữu lợi thế nhập nguyên chiếc từ Thái với độ bền bỉ cao hơn.

Trang bị an toàn tương đối đảm bảo: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD, Cụm 2 túi khí an toàn phía trước.

Sức mạnh của Celerio đến từ khối động cơ 1.0 lít 3 xi-lanh cho công suất 68 mã lực và mô-men xoắn 89 Nm, tích hợp công nghệ tự động tắt máy khi dừng xe. Celerio có mức tiêu thụ nhiên liệu chỉ 5 lít / 100 km.

5. Mitsubishi Attrage MT giá 375 triệu đồng

Mitsubishi Attrage là mẫu sedan hạng B thứ hai xuất hiện trong danh sách này. Phiên bản 2020 của xe nhận được nhiều đánh giá tích cực nhờ những thay đổi về thiết kế ngoại thất. Qua đó, Attrage trở nên hiện đại hơn, thoát khỏi hình ảnh một chiếc xe lạc hậu, đơn giản.

Mitsubishi Attrage được phân phối với 2 phiên bản. Trong đó, Attrage MT có giá bán dưới 400 triệu đồng. Ngoài ra, Mitsubishi hiện hỗ trợ khách hàng 50% lệ phí trước bạ, qua đó giúp Attrage cân bằng lợi thế với các mẫu xe CKD về ưu đãi thuế, phí. Bên cạnh giá bán rẻ, điểm mạnh của Attrage còn nằm ở không gian cabin rộng rãi trong phân khúc, cùng mức tiêu thụ nhiên liệu thấp.

Xe được trang bị động cơ MIVEC 1.2L, công suất 77 mã lực, mô-men xoắn 100 Nm, đi kèm hộp số 5 MT và hệ dẫn động cầu trước.